LEARNING APPROACH AND COMPETENCY IN RELATION TO EMPLOYABILITY IN HIGH TUITION FEE ENVIRONMENTS – NCS. NGUYỄN MINH TUẤN

LEARNING APPROACH AND COMPETENCY IN RELATION TO EMPLOYABILITY IN HIGH TUITION FEE ENVIRONMENTS – NCS. NGUYỄN MINH TUẤN

Tên luận án: LEARNING APPROACH AND COMPETENCY IN RELATION TO EMPLOYABILITY IN HIGH TUITION FEE ENVIRONMENTS
Họ tên NCS: Nguyễn Minh Tuấn
Người hướng dẫn khoa học: Phan Triều Anh, Ph.D, Lê Vĩnh Triển, Ph.D

Những đóng góp học thuật của luận án

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh trên toàn thế giới, chất lượng nguồn nhân lực đã trở thành yếu tố quyết định đến sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, một chiến lược trung tâm của các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để tuyển dụng và đào tạo / phát triển lực lượng lao động chất lượng cao. Mô hình KSAO là một bước đột phá và được áp dụng rộng rãi trong quản lý nhân sự của bất kỳ công ty quốc tế nào trong thời gian gần đây. Nghiên cứu này sử dụng mô hình KSAO để đánh giá chất lượng giáo dục của các trường đại học phù hợp với xu hướng quản lý hiện đại ở Việt Nam và trên thế giới. Ngày nay, giáo dục liên tục tại các cơ sở và nơi làm việc đã trở thành một nhu cầu thiết yếu. Các lý thuyết về giáo dục truyền thống đã được áp dụng trong các doanh nghiệp, thậm chí các nghiên cứu về nguồn nhân lực trong kinh doanh đã lấn át các lý thuyết trong các cơ sở giáo dục. Nghiên cứu này nghiên cứu các phương pháp tiếp cận học tập, sẽ tạo ưu thế cho việc phát triển nguồn nhân lực tại bất kỳ doanh nghiệp nào trong khi lợi thế cạnh tranh bền vững duy nhất trong thế kỷ 21 là khả năng học hỏi nhanh hơn các đối thủ cạnh tranh (Peter Senge, 1995). Ngoài ra, vấn đề thất nghiệp đã là một vấn đề nhức nhối của bất kỳ trường đại học nào. Vấn đề trở nên gay gắt hơn với kỳ vọng ngày càng cao của học sinh và phụ huynh vào môi trường học phí cao. Nghiên cứu này giải quyết vấn đề bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa “chất lượng sản phẩm của trường đại học” và yêu cầu của thị trường. Hơn nữa, bốn bài báo để giải quyết bốn câu hỏi nghiên cứu của nghiên cứu này cũng có những đóng góp vào việc làm giàu kiến thức học thuật.

Bài báo 1: Phiên bản hiện tại của ASSIST dành cho người học thống kê là một thang đo phù hợp cho các nhà nghiên cứu và giảng viên làm việc trong lĩnh vực giáo dục thống kê và cũng là công cụ đầy hứa hẹn cho các nghiên cứu đa quốc gia về các phương pháp tiếp cận học tập cho môn thống kê.

Bài báo 2: Phương pháp tiếp cận bề mặt có tác động tiêu cực đến kết quả học tập môn toán hoặc các môn học liên quan đến toán học, nhưng ngược lại đối với điểm xét tuyển đầu vào. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận sâu và chiến lược không có mối quan hệ với kết quả học tập. Các phát hiện ở đây nên được xét trong bối cảnh các yếu tố nhân khẩu học – xã hội (giới tính, trình độ học vấn của cha mẹ), các yếu tố nền tảng liên quan đến giáo dục (điểm trúng tuyển) và các yếu tố tâm lý – giáo dục (sở thích học toán ở trường trung học) được xem xét.

Bài báo 3: Điểm trúng tuyển có khả năng dự đoán cao nhất về Học lực trong môn toán. HSGPA, Thu nhập gia đình, Phương pháp tiếp cận sâu và Phương pháp tiếp cận chiến lược có tương quan thuận với kết quả học tập, nhưng Phương pháp tiếp cận bề mặt có tương quan tiêu cực với kết quả học tập. Tuy nhiên, hai đặc điểm tính cách không có khả năng dự đoán khi xét đến Học lực. Những phát hiện này có thể cung cấp thông tin chi tiết về kết quả học tập của sinh viên và các cách để cải thiện dịch vụ giáo dục của các trường đại học.

Bài báo 4: Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, một nghiên cứu dài hạn về kỹ năng làm việc của sinh viên trong thời gian sáu năm được thực hiện. Một danh sách đầy đủ các kỹ năng được lấy từ từ điển năng lực (BCD của ORO) và được sử dụng làm công cụ đo lường. Các phát hiện cho thấy rằng các câu lạc bộ năng lực có thể mang lại lợi ích cho sinh viên trong việc cải thiện kỹ năng mềm nhưng dường như vẫn chưa đủ và cần có nhiều phương pháp mới hơn để giải quyết vấn đề thất nghiệp.

Tâp đính kèm:

LEARNING APPROACH AND COMPETENCY IN RELATION TO EMPLOYABILITY IN HIGH TUITION FEE ENVIRONMENTS – NCS. Nguyễn Minh Tuấn-200914071244